Máy tạo nhịp tim là gì? Các công bố khoa học về Máy tạo nhịp tim

Máy tạo nhịp tim là thiết bị y tế dùng để điều chỉnh nhịp tim của bệnh nhân. Nó được cấy vào cơ tim và tạo ra nhịp tim bình thường khi nhịp đập tự nhiên của tim...

Máy tạo nhịp tim là thiết bị y tế dùng để điều chỉnh nhịp tim của bệnh nhân. Nó được cấy vào cơ tim và tạo ra nhịp tim bình thường khi nhịp đập tự nhiên của tim bị lỗi hoặc không đều. Máy tạo nhịp tim giúp duy trì nhịp tim ổn định và đảm bảo lưu thông máu hiệu quả trong cơ thể.
Máy tạo nhịp tim, còn được gọi là pacemaker, là một thiết bị y tế cơ động được cấy vào cơ tim thông qua quá trình phẫu thuật nhỏ. Nó được sử dụng để điều chỉnh và duy trì nhịp tim của bệnh nhân khi hệ thống điện tim gặp vấn đề.

Nguyên lý hoạt động của máy tạo nhịp tim là tạo ra một tín hiệu điện nhịp tim điều chỉnh từ máy và truyền vào cơ tim thông qua dây điện. Tín hiệu này kích thích cơ tim co bóp đều và giúp tim đập đúng nhịp.

Máy tạo nhịp tim thường được lập trình để phù hợp với tình trạng tim cụ thể của người dùng. Nó có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau, bao gồm:

1. Chế độ nhịp tự nhiên: Máy tạo nhịp tim theo dõi và chỉ kích thích cơ tim khi cần thiết để duy trì nhịp tim tự nhiên của người dùng. Nếu nhịp tim tự nhiên quá chậm hoặc ngừng hoạt động, máy tạo nhịp sẽ tự động kích thích cơ tim để đảm bảo lưu thông máu hiệu quả.

2. Chế độ nhịp phụ: Máy tạo nhịp tim phát tín hiệu điện thụ động để kiểm soát nhịp tim, giúp duy trì nhịp tim ổn định và đồng đều. Đây là chế độ thường được sử dụng cho những người có nhịp tim đầy đủ nhưng không đều.

3. Chế độ nhịp điều chỉnh: Máy tạo nhịp tim theo dõi các thay đổi trong cơ thể của bệnh nhân, chẳng hạn như mức hoạt động cơ thể, và điều chỉnh tốc độ đập của tim phù hợp. Điều này giúp cơ thể thích nghi với hoạt động và cung cấp mức độ tối ưu của lưu thông máu.

Máy tạo nhịp tim hầu hết là nhỏ gọn và được cấy trực tiếp vào ngực hoặc bụng. Nó sẽ hoạt động suốt đời người dùng, nhưng thỉnh thoảng cần kiểm tra và điều chỉnh lại theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Để hiểu chi tiết hơn về máy tạo nhịp tim, chúng ta có thể xem xét các thành phần chính và quy trình cấy đặt máy tạo nhịp tim:

1. Thành phần chính của máy tạo nhịp tim:
- Pulse generator: Đây là thành phần chính của máy tạo nhịp tim và được cấy vào cơ tim. Nó chứa các mạch điện tử và pin mà tạo ra tín hiệu điện nhịp tim. Pulse generator có thể cấp điện cho máy tạo nhịp trong thời gian kéo dài từ 5 đến 15 năm tùy thuộc vào loại máy tạo nhịp và tần suất sử dụng.
- Electrodes (leads): Đây là dây điện mềm có đầu tiếp xúc điện được cấy vào cơ tim để truyền tín hiệu điện từ pulse generator tới các phần của tim. Đầu tiếp xúc điện có thể được cấy vào buồng tim (atrial lead) và/hoặc túi tim (ventricular lead) để kiểm soát và đồng bộ nhịp tim cả hai phần của tim.

2. Quy trình cấy đặt máy tạo nhịp tim:
a. Chuẩn bị: Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc tê để đảm bảo không có đau hoặc khó chịu. Da trong vùng tiêm và vùng cấy nhịp tạo sẽ được làm sạch và khử trùng.
b. Tiêm cấy: Bác sĩ sẽ tạo ra một phần nhỏ mỏng trong da trên ngực hoặc bụng của bệnh nhân và cấy các đầu tiếp xúc điện của dây điện vào cơ tim thông qua các đường mổ nhỏ. Sau đó, pulse generator sẽ được cấy gần đó và được kết nối với các leads. Cuối cùng, vết mổ sẽ được đóng lại.
c. Kiểm tra và điều chỉnh: Sau khi cấy, máy tạo nhịp tim sẽ được kiểm tra bằng cách kiểm tra công suấtừ tín hiệu và xác định liệu nó hoạt động đúng nhịp hay không. Sau đó, bác sĩ sẽ điều chỉnh các thiết lập máy tạo nhịp tim để phù hợp với nhu cầu riêng của bệnh nhân.

Sau quá trình cấy đặt, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi định kỳ và đến nơi chăm sóc y tế để kiểm tra, điều chỉnh lại máy tạo nhịp tim và thay thế pulse generator nếu cần thiết.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "máy tạo nhịp tim":

Sử Dụng Chất Ức Chế Tái Hấp Thu Serotonin Trong Điều Trị Ngất Tái Diễn Do Quá Nhạy Các Xoang Cạnh Cổ Không Đáp Ứng Với Cấy Máy Tạo Nhịp Tim Hai Buồng Dịch bởi AI
PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 17 Số 8 - Trang 1434-1436 - 1994

Quá nhạy cảm xoang cảnh có thể là nguyên nhân gây ngất không rõ nguyên nhân tái diễn ở bệnh nhân cao tuổi. Cấy máy tạo nhịp tim hai buồng có thể giảm chậm nhịp tim, nhưng có thể không ảnh hưởng đến thành phần giãn mạch của sự rối loạn này. Chúng tôi báo cáo về hai bệnh nhân có quá nhạy cảm xoang cảnh với thành phần giãn mạch chiếm ưu thế, những người đã trải qua ngất tái diễn sau khi cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Cả hai bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế tái hấp thu serotonin và sau 4–6 tuần điều trị đã hoàn toàn hết triệu chứng. Chúng tôi kết luận rằng chất ức chế tái hấp thu serotonin có thể hữu ích trong điều trị ngất tái diễn do quá nhạy cảm xoang cảnh không đáp ứng với cấy máy tạo nhịp tim hai buồng.

#Quá nhạy cảm xoang cảnh #ngất tái diễn #máy tạo nhịp tim hai buồng #chất ức chế tái hấp thu serotonin #điều trị
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP CHẬM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN
Đặt vấn đề: Sự cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là một trong những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá sự thành công sau đặt máy. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn bằng thang điểm Aquarel. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2021-2022. Kết quả: Tỷ lệ nữ cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn thường gặp là hội chứng suy nút xoang và loại máy tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Sau khi đặt máy tạo nhịp tim 1 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở các lĩnh vực như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và rối loạn nhịp tăng lên rõ rệt, p<0,001. Sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống qua thang điểm Aquarel sau 3 tháng so với thời điểm trước đặt máy ghi nhận có liên quan đến loại máy tạo nhịp được đặt (p<0,05). Kết luận: Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm cải thiện rõ rệt sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
#AQUAREL #máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
SÓNG TỔN THƯƠNG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ SỚM NGƯỠNG TẠO NHỊP TRONG CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả vai trò của sóng tổn thương dự đoán kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp trong quá trình cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: 91 BN được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. 127 điện cực được cấy thành công, gồm 108 điện cực có sóng tổn thương (COI: Current of Injury). Kết quả: Có 77/91 điện cực được cấy thành công có COI. Thời điểm trước xoáy đến thời điểm sau xoáy, độ rộng (IEd) của điện đồ trong buồng tim (EGM) ở điện cực thất tăng lên từ 96,8 ± 18,2 ms đến 168,5 ± 31,8 ms (p < 0,01), độ chênh đoạn ST (STe) tăng 2,14 ± 0,88 mV đến 9,81 ± 2,74 mV (p, 0,01); ngưỡng tạo nhịp thất thay đổi trung bình 0,78 ± 0,15 V thời điểm sau xoáy giảm xuống 0,51 ± 0,07 V 10 phút sau xoáy (p < 0,001). Có 31/36 điện cực nhĩ có sóng tổn thương, độ rộng EGM thời điểm trước xoáy tăng lên 64,1 ± 9,5 ms đến 111,2 ± 15,1 ms, STe tăng từ 0,85 ± 0,41 mV đến 2,43 ± 0,73 mV, ngưỡng tạo nhịp thời điểm sau xoáy 0,9 ± 0,17 V giảm 0,65 ± 0,18 V 10 phút sau xoáy. Kết luận: Ngưỡng tạo nhịp ở điện cực có sự xuất hiện sóng tổn thương giảm thích hợp sau 10 phút xoáy cố định, kể cả những điện cực có ngưỡng tạo nhịp cao sau 10 phút giảm xuống mức tốt.
#Sóng tổn thương #kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp #cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN HAI BUỒNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP TIM CHẬM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ TĨNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (MTNTVV) 2 buồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 47 Bệnh nhânđược chẩn đoán các bệnh RLNT chậm có chỉ định cấy MTNTVV hai buồng được tiền hành cấy máy hai buồng nhĩ tphair và thất phải dưới màn tăng sáng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 7/2017 - 4/2019. Kết quả: 47 bệnh nhân với 30 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 61,4 ± 11,9. Các bệnh lý chỉ định cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn 2 buồng: Block nhĩ thất cấp 2, cấp 3 chiếm tỉ lệ 42,6%; hội chứng suy nút xoang chiếm tỉ lệ 57,5%. Ngưỡng kích thích trung bình của điện cực tiểu nhĩ phải 0,9 ± 0,2 V; của điện cực thất phải 0,5 ± 0,2 V. Phân suất tống máu thất trái EF sau cấy máy 3 tháng trung bình đo được là 57,3 ± 8,5. Không có bệnh nhân nào có biến chứng như tràn máu màng ngoài tim, nhiễm trùng túi máy, sút dây điện cực. Kết luận: Kỹ thuật cấy MTNTVV 2 buồng là một phương pháp an toàn, hiệu quả, với tỉ lệ thành công cao vàbiến chứng thấp. Khi thực hiện thành công ở tuyến tỉnh, góp phần giảm tải cho các bệnh viện ở tuyến trên.
#Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng #rối loạn nhịp tim chậm
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG SUY NÚT XOANG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Hội chứng suy nút xoang chiếm 60% các rối loạn nhịp chậm, làm tăng nguy cơ tử vong lên gấp 1,39 lần. Phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả là cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân hội chứng suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 61 bệnh nhân hội chứng suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 02 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020. Bệnh nhân được theo dõi đánh giá 3 thời điểm: trước cấy máy, sau cấy máy 1 tháng và sau cấy máy 3 tháng. Kết quả: Có 19 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn một buồng thất và 42 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng. Tuổi bệnh nhân trung bình 69 ± 13 tuổi. Triệu chứng lâm sàng của hội chứng suy nút xoang cải thiện sau 1 tháng và 3 tháng. Thành công về kỹ thuật đạt 100%, thành công về lâm sàng đạt 91,5% khi xuất viện và đạt 100% sau 3 tháng. Theo dõi sau 3 tháng, cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn làm xuất hiện hở van ba lá mới mức độ rất nhẹ với tỷ lệ 4,9% và tiến triển từ mức độ rất nhẹ đến mức độ nhẹ với tỷ lệ 11,5%. Kết luận: Cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cải thiện triệu chứng lâm sàng cho bệnh nhân hội chứng suy nút xoang, thành công về kỹ thuật và lâm sàng đạt tỷ lệ cao, chỉ làm gia tăng hở van ba lá đến mức độ nhẹ với tỷ lệ thấp.   
#máy tạo nhịp tim #hội chứng suy nút xoang
Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn
Mục đích: Chúng ta vẫn còn hạn chế các dự liệu về biến chứng cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp chậm tại Việt Nam.  Phương pháp và kết quả: 1227 bệnh nhân, tuổi trung bình 60,39 ± 18,93 năm, 40,34% nam giới được cấy máy tạo nhịp tại bệnh viện tim Hà nội từ tháng 1/2015 đến 12/2019. 59,01% bệnh nhân cấy máy tạo nhịp 2 buồng và 40,99% bệnh nhân cấy máy tạo nhịp 1 buồng tim. Các biến chứng sớm thủ thuật là tràn khí màng phổi 0,24%, tụ máu ổ máy 1,87%, tuột điện cực 0,57%. Các biến chứng muộn bao gồm nhiễm trùng ổ máy 0,33%, rối loạn nhịp thất 2,61%, rung nhĩ 3,34% và suy tim 0,33%. Kết luận: Cấy máy tạo nhịp là an toàn và các biến chứng gặp trong cấy máy là thấp.
#máy tạo nhịp tim #các biến chứng #nhịp chậm
ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG Ở NHỮNG NGƯỜI BỆNH CÓ CHỈ ĐỊNH THỦ THUẬT CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 4 - Trang - 2023
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu (NC) với  mục tiêu chính là tìm hiều tình hình sử dụng thuốc chống đông ở những người bệnh (NB) có chỉ định thủ thuật cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn (MTNVV) tại Viện Tim Mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: NC mô tả cắt ngang, tiến cứu.  Những NB được can thiệp cấy MTNVV tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 03 năm 2020. Kết quả: NC 294 NB cấy MTNVV thu được kết quả: Số lượng NB có dùng thuốc chống đông, chống kết tập tiểu cầu chiếm 36.4%, trong đó số NB dùng 2 loại thuốc chiếm 6,5%. Xung quanh quá trình cấy máy, NB được dùng thuốc kháng vitamin K và NOAC chiếm tỷ lệ cao nhất 13,3%, dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu (KTTC) kép là 8,5%, chống KTTC đơn là 9,2%, Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) là 5,4%. Trong số những NB dùng thuốc chống đông đường uống có 33,3% tiếp tục duy trì thuốc NOAC, kháng Vitamin K, 64,0% tiếp tục duy trì thuốc chống KTTC kép, 63% tiếp tục được duy trì thuốc chống KTTC đơn và 18,8% được duy trì LMWH trong quá trình cấy máy. Khi cấy máy, chỉ số INR chủ yếu trong giới hạn an toàn (INR < 1,5) chiếm 96,6%, chỉ có 3,4% có INR ≥ 1,5 trong đó giá trị INR lớn nhất là 3,95. Thuốc giảm đau dùng sau cấy máy chủ yếu là thuốc giảm đau bậc 1 và bậc 2, không có trường hợp nào phải dùng đến thuốc giảm đau bậc 3.
#Đặc điểm #sử dụng thuốc chống đông #máy tạo nhịp tim #cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
ĐẶC ĐIỂM VỀ MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CẤY MÁY TẠO NHỊP TẠI VIỆN TIM MẠCH VIỆT NAM
Tạp chí Sinh lý học Việt Nam - Tập 27 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) tình hình và đặc điểm về máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (MTNVV) được chỉ định cấy máy tạo nhịp (MTN) tại Viện Tim mạch Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: NC mô tả cắt ngang, tiến cứu trên những người bệnh (NB) được can thiệp cấy MTNVV tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian từ tháng 01 tháng 08 năm 2019 đến ngày 30 tháng 03 năm 2020. Kết quả: NC 294 NB cấy MTNVV tại Viện tim mạch Quốc gia Việt Nam thu được kết quả: Chỉ định cấy máy tạo nhịp và vị trí điện cực nhĩ, thất: Tỷ lệ NB có chỉ định đặt máy do block nhĩ thất là cao nhất (46,6%), suy nút xoang 42,9%, hội chứng Brugada (2,4%), rối loạn nhịp thất (4,8%), suy tim (3,3%), thay máy 19%. Trong số 246 điện cực thất phải được cấy, vị trí được cấy ở Vách liên thất chiếm tỷ lệ cao nhất (87,0%). Trong số 207 điện cực nhĩ phải được cấy, vị trí được cấy nhiều nhất là vùng tiểu nhĩ phải (94,2%), vị trí điện cực thất trái  được đặt chủ yếu đặt ở nhánh bên của tĩnh mạch vành. Tỷ lệ các loại máy tạo nhịp: Tỷ lệ cấy MTN 2 buồng là cao nhất (67,7%), MTN 1 buồng là 23,8%, máy Implantable cardioverter defibrillator (ICD) chiếm 5,8%, máy Resynchronization Therapy (CRT) là 2,7%. số NB phải thay thế máy chiếm tỷ lệ 19%. Có 8 NB (2.7%) được nâng cấp từ MTN 1 buồng sang MTN 2 buồng. Một số các thông số tạo nhịp. Ngưỡng tạo nhịp (NTN) thất phải trung bình là 0,74 ± 0,22 V, thấp nhất là 0,2 V, cao nhất là 2.0 V. NTN nhĩ phải trung bình là 0,93 ± 0,31,thấp nhất là 0,4V, cao nhất là 2,4V, NTN thất trái trung bình là 1,10 ± 0,62 V, thấp nhất là 0,6 V, cao nhất là 2,6V.
#Chỉ định cấy máy tạo nhịp #vị trí điện cực #các loại máy tạo nhịp #thông số tạo nhịp
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG KHỚP VAI TRƯỚC VÀ SAU CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN TẠI VIỆN TIM MẠCH – BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Một số biến chứng thường gặp sau cấy máy tạo nhịp là đau vai và giảm vận động và chức năng khớp vai trong những năm đầu tiên có thể gây mất khả năng vận động đối với người sau cấy máy tạo nhịp tim. Mục tiêu: Đánh giá chức năng vận động khớp vai trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại viện tim mạch- Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 51 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp tim tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2021 đến tháng 10/ 2022.  Đánh giá chức năng khớp vai trước và sau cấy máy tạo nhịp tim thông qua các thông số nghiên cứu thang điểm đau VAS, thang điểm đo giảm chức năng cánh tay, vai và bà tay (QuickDASH), và góc đo tầm vận động khớp vai gồm góc dạng vai và gấp vai. Kết quả: 51 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi trung bình 62,58 ± 11,34 tuổi, trong đó nam chiếm 52,9 %. Sau cấy máy tạo nhịp 5 tuần:  thang điểm đau VAS 3,16 ± 2,69 tăng so với trước cấy máy 0,20  ± 0,14 với P = 0,000, thang điểm Quick DASH 32,39 ± 25,48 tăng so với trước cấy máy tạo nhịp tim 0,67 ± 1,76 với P = 0,000. Góc đo tầm vận động của khớp vai  giảm đáng kể sau cấy máy tạo nhịp tim 5 tuần với góc gấp sau cấy máy  136,51 ± 26,890 so với trước cấy 161,00 ± 4,280 với P = 0,000, góc dạng sau cấy máy tạo 134,59 ± 28,020 so với trước cấy máy 160,59 ± 4,660 với P = 0,000.  Kết luận: Sau cấy máy tạo nhịp tim 5 tuần các tỷ lệ đau khớp vai tăng lên, các điểm chức năng QuickDASH tăng và góc đo tầm vận động khớp vai .gồm góc gấp và góc dạng giảm đáng kể.
#Máy tạo nhịp tim #chức năng vận động khớp vai #thang điểm QuickDASH
Tổng số: 19   
  • 1
  • 2