Máy tạo nhịp tim là gì? Các công bố khoa học về Máy tạo nhịp tim

Máy tạo nhịp tim là thiết bị y tế dùng để điều chỉnh nhịp tim của bệnh nhân. Nó được cấy vào cơ tim và tạo ra nhịp tim bình thường khi nhịp đập tự nhiên của tim...

Máy tạo nhịp tim là thiết bị y tế dùng để điều chỉnh nhịp tim của bệnh nhân. Nó được cấy vào cơ tim và tạo ra nhịp tim bình thường khi nhịp đập tự nhiên của tim bị lỗi hoặc không đều. Máy tạo nhịp tim giúp duy trì nhịp tim ổn định và đảm bảo lưu thông máu hiệu quả trong cơ thể.
Máy tạo nhịp tim, còn được gọi là pacemaker, là một thiết bị y tế cơ động được cấy vào cơ tim thông qua quá trình phẫu thuật nhỏ. Nó được sử dụng để điều chỉnh và duy trì nhịp tim của bệnh nhân khi hệ thống điện tim gặp vấn đề.

Nguyên lý hoạt động của máy tạo nhịp tim là tạo ra một tín hiệu điện nhịp tim điều chỉnh từ máy và truyền vào cơ tim thông qua dây điện. Tín hiệu này kích thích cơ tim co bóp đều và giúp tim đập đúng nhịp.

Máy tạo nhịp tim thường được lập trình để phù hợp với tình trạng tim cụ thể của người dùng. Nó có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau, bao gồm:

1. Chế độ nhịp tự nhiên: Máy tạo nhịp tim theo dõi và chỉ kích thích cơ tim khi cần thiết để duy trì nhịp tim tự nhiên của người dùng. Nếu nhịp tim tự nhiên quá chậm hoặc ngừng hoạt động, máy tạo nhịp sẽ tự động kích thích cơ tim để đảm bảo lưu thông máu hiệu quả.

2. Chế độ nhịp phụ: Máy tạo nhịp tim phát tín hiệu điện thụ động để kiểm soát nhịp tim, giúp duy trì nhịp tim ổn định và đồng đều. Đây là chế độ thường được sử dụng cho những người có nhịp tim đầy đủ nhưng không đều.

3. Chế độ nhịp điều chỉnh: Máy tạo nhịp tim theo dõi các thay đổi trong cơ thể của bệnh nhân, chẳng hạn như mức hoạt động cơ thể, và điều chỉnh tốc độ đập của tim phù hợp. Điều này giúp cơ thể thích nghi với hoạt động và cung cấp mức độ tối ưu của lưu thông máu.

Máy tạo nhịp tim hầu hết là nhỏ gọn và được cấy trực tiếp vào ngực hoặc bụng. Nó sẽ hoạt động suốt đời người dùng, nhưng thỉnh thoảng cần kiểm tra và điều chỉnh lại theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Để hiểu chi tiết hơn về máy tạo nhịp tim, chúng ta có thể xem xét các thành phần chính và quy trình cấy đặt máy tạo nhịp tim:

1. Thành phần chính của máy tạo nhịp tim:
- Pulse generator: Đây là thành phần chính của máy tạo nhịp tim và được cấy vào cơ tim. Nó chứa các mạch điện tử và pin mà tạo ra tín hiệu điện nhịp tim. Pulse generator có thể cấp điện cho máy tạo nhịp trong thời gian kéo dài từ 5 đến 15 năm tùy thuộc vào loại máy tạo nhịp và tần suất sử dụng.
- Electrodes (leads): Đây là dây điện mềm có đầu tiếp xúc điện được cấy vào cơ tim để truyền tín hiệu điện từ pulse generator tới các phần của tim. Đầu tiếp xúc điện có thể được cấy vào buồng tim (atrial lead) và/hoặc túi tim (ventricular lead) để kiểm soát và đồng bộ nhịp tim cả hai phần của tim.

2. Quy trình cấy đặt máy tạo nhịp tim:
a. Chuẩn bị: Trước khi phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được tiêm thuốc tê để đảm bảo không có đau hoặc khó chịu. Da trong vùng tiêm và vùng cấy nhịp tạo sẽ được làm sạch và khử trùng.
b. Tiêm cấy: Bác sĩ sẽ tạo ra một phần nhỏ mỏng trong da trên ngực hoặc bụng của bệnh nhân và cấy các đầu tiếp xúc điện của dây điện vào cơ tim thông qua các đường mổ nhỏ. Sau đó, pulse generator sẽ được cấy gần đó và được kết nối với các leads. Cuối cùng, vết mổ sẽ được đóng lại.
c. Kiểm tra và điều chỉnh: Sau khi cấy, máy tạo nhịp tim sẽ được kiểm tra bằng cách kiểm tra công suấtừ tín hiệu và xác định liệu nó hoạt động đúng nhịp hay không. Sau đó, bác sĩ sẽ điều chỉnh các thiết lập máy tạo nhịp tim để phù hợp với nhu cầu riêng của bệnh nhân.

Sau quá trình cấy đặt, bệnh nhân sẽ cần được theo dõi định kỳ và đến nơi chăm sóc y tế để kiểm tra, điều chỉnh lại máy tạo nhịp tim và thay thế pulse generator nếu cần thiết.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "máy tạo nhịp tim":

Mã Máy Tạo Nhịp Chung NASPE*/BPEG** cho Thiết Bị Chống Nhịp Chậm và Tạo Nhịp Theo Tần Suất Thích Ứng và Thiết Bị Chống Nhịp Tim Nhanh Dịch bởi AI
PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 10 Số 4 - Trang 794-799 - 1987

Một mã máy tạo nhịp chung mới, được phát triển từ và tương thích với Mã ICHD Cập Nhật, đã được đề xuất chung bởi Ủy ban Mã Chế độ của Hiệp hội Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Bắc Mỹ (NASPE) và Nhóm Máy Tạo Nhịp và Điện Sinh Lý Anh (BPEC), và đã được Hội đồng Quản trị NASPE thông qua. Mã này được viết tắt là NBC (cho “Mã Chung NASPE/BPEC”) và được phát triển để cho phép mở rộng khái niệm mã chung cho các máy tạo nhịp có tốc độ thoát được điều khiển liên tục bằng cách theo dõi một số biến sinh lý, thay vì được xác định bằng các khoảng thời gian thoát cố định đo từ các kích thích hoặc các sự kiện khử cực được phát hiện, và cho các thiết bị chống nhịp tim nhanh bao gồm các thiết bị đồng bộ và máy khử rung tim. Mã NASPE/BPEC bao gồm một chữ "R" ở vị trí thứ tư để chỉ ra sự điều chỉnh tỷ lệ (tạo nhịp tỷ lệ thích ứng), và một trong bốn chữ cái ở vị trí thứ năm để chỉ ra sự hiện diện của khả năng tạo nhịp chống nhịp tim nhanh hoặc của các chức năng đồng bộ hoặc khử rung tim.

Sử Dụng Chất Ức Chế Tái Hấp Thu Serotonin Trong Điều Trị Ngất Tái Diễn Do Quá Nhạy Các Xoang Cạnh Cổ Không Đáp Ứng Với Cấy Máy Tạo Nhịp Tim Hai Buồng Dịch bởi AI
PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 17 Số 8 - Trang 1434-1436 - 1994

Quá nhạy cảm xoang cảnh có thể là nguyên nhân gây ngất không rõ nguyên nhân tái diễn ở bệnh nhân cao tuổi. Cấy máy tạo nhịp tim hai buồng có thể giảm chậm nhịp tim, nhưng có thể không ảnh hưởng đến thành phần giãn mạch của sự rối loạn này. Chúng tôi báo cáo về hai bệnh nhân có quá nhạy cảm xoang cảnh với thành phần giãn mạch chiếm ưu thế, những người đã trải qua ngất tái diễn sau khi cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Cả hai bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế tái hấp thu serotonin và sau 4–6 tuần điều trị đã hoàn toàn hết triệu chứng. Chúng tôi kết luận rằng chất ức chế tái hấp thu serotonin có thể hữu ích trong điều trị ngất tái diễn do quá nhạy cảm xoang cảnh không đáp ứng với cấy máy tạo nhịp tim hai buồng.

#Quá nhạy cảm xoang cảnh #ngất tái diễn #máy tạo nhịp tim hai buồng #chất ức chế tái hấp thu serotonin #điều trị
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP CHẬM CÓ CHỈ ĐỊNH ĐẶT MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN
Đặt vấn đề: Sự cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn là một trong những tiêu chí quan trọng giúp đánh giá sự thành công sau đặt máy. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn bằng thang điểm Aquarel. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân rối loạn nhịp chậm có chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2021-2022. Kết quả: Tỷ lệ nữ cao hơn nam, tiền sử tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất và chỉ định đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn thường gặp là hội chứng suy nút xoang và loại máy tạo nhịp tim 2 buồng nhĩ thất chiếm đa số. Sau khi đặt máy tạo nhịp tim 1 tháng và 3 tháng thì các điểm số ở các lĩnh vực như khó chịu ở ngực, giới hạn thể lực và rối loạn nhịp tăng lên rõ rệt, p<0,001. Sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống qua thang điểm Aquarel sau 3 tháng so với thời điểm trước đặt máy ghi nhận có liên quan đến loại máy tạo nhịp được đặt (p<0,05). Kết luận: Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn nhịp chậm cải thiện rõ rệt sau đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
#AQUAREL #máy tạo nhịp tim vĩnh viễn
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam - Số 69 - Trang 46-53 - 2015
Vai trò siêu âm Doppler tim trong hướng dẫn lập trình tối ưu hóa máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim (crt) ở các bệnh nhân suy tim nặng theo phương pháp tối ưu hóa thời gian dẫn truyền giữa hai thất
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẤY MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN HAI BUỒNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN NHỊP TIM CHẬM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ TĨNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kỹ thuật cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn (MTNTVV) 2 buồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 47 Bệnh nhânđược chẩn đoán các bệnh RLNT chậm có chỉ định cấy MTNTVV hai buồng được tiền hành cấy máy hai buồng nhĩ tphair và thất phải dưới màn tăng sáng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 7/2017 - 4/2019. Kết quả: 47 bệnh nhân với 30 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 61,4 ± 11,9. Các bệnh lý chỉ định cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn 2 buồng: Block nhĩ thất cấp 2, cấp 3 chiếm tỉ lệ 42,6%; hội chứng suy nút xoang chiếm tỉ lệ 57,5%. Ngưỡng kích thích trung bình của điện cực tiểu nhĩ phải 0,9 ± 0,2 V; của điện cực thất phải 0,5 ± 0,2 V. Phân suất tống máu thất trái EF sau cấy máy 3 tháng trung bình đo được là 57,3 ± 8,5. Không có bệnh nhân nào có biến chứng như tràn máu màng ngoài tim, nhiễm trùng túi máy, sút dây điện cực. Kết luận: Kỹ thuật cấy MTNTVV 2 buồng là một phương pháp an toàn, hiệu quả, với tỉ lệ thành công cao vàbiến chứng thấp. Khi thực hiện thành công ở tuyến tỉnh, góp phần giảm tải cho các bệnh viện ở tuyến trên.
#Cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng #rối loạn nhịp tim chậm
SÓNG TỔN THƯƠNG DỰ ĐOÁN KẾT QUẢ SỚM NGƯỠNG TẠO NHỊP TRONG CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả vai trò của sóng tổn thương dự đoán kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp trong quá trình cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp: 91 BN được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn. 127 điện cực được cấy thành công, gồm 108 điện cực có sóng tổn thương (COI: Current of Injury). Kết quả: Có 77/91 điện cực được cấy thành công có COI. Thời điểm trước xoáy đến thời điểm sau xoáy, độ rộng (IEd) của điện đồ trong buồng tim (EGM) ở điện cực thất tăng lên từ 96,8 ± 18,2 ms đến 168,5 ± 31,8 ms (p < 0,01), độ chênh đoạn ST (STe) tăng 2,14 ± 0,88 mV đến 9,81 ± 2,74 mV (p, 0,01); ngưỡng tạo nhịp thất thay đổi trung bình 0,78 ± 0,15 V thời điểm sau xoáy giảm xuống 0,51 ± 0,07 V 10 phút sau xoáy (p < 0,001). Có 31/36 điện cực nhĩ có sóng tổn thương, độ rộng EGM thời điểm trước xoáy tăng lên 64,1 ± 9,5 ms đến 111,2 ± 15,1 ms, STe tăng từ 0,85 ± 0,41 mV đến 2,43 ± 0,73 mV, ngưỡng tạo nhịp thời điểm sau xoáy 0,9 ± 0,17 V giảm 0,65 ± 0,18 V 10 phút sau xoáy. Kết luận: Ngưỡng tạo nhịp ở điện cực có sự xuất hiện sóng tổn thương giảm thích hợp sau 10 phút xoáy cố định, kể cả những điện cực có ngưỡng tạo nhịp cao sau 10 phút giảm xuống mức tốt.
#Sóng tổn thương #kết quả sớm ngưỡng tạo nhịp #cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn
Nghiên cứu tính an toàn của liệu pháp hóa điện và liệu pháp đốt điện không thể đảo ngược ở bệnh nhân có máy tạo nhịp tim Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 1-18 - 2020
Tính hiệu quả của liệu pháp hóa điện để điều trị khối u (ECT) và liệu pháp đốt điện không thể đảo ngược (IRE) phụ thuộc vào các cơ chế và quy trình cung cấp khác nhau. Cả hai liệu pháp đều khai thác hiện tượng tạo điện cực (electroporation) của màng tế bào đạt được thông qua việc tiếp xúc của tế bào với một loạt các xung điện áp cao. Tạo điện cực có thể được điều chỉnh để trở thành có thể đảo ngược hoặc không thể đảo ngược, khiến cho tế bào có thể sống sót sau khi tiếp xúc (trong ECT) hoặc không (trong IRE). Đối với việc điều trị các mô nằm gần tim (ví dụ: trong gan), tính an toàn của các liệu pháp dựa trên tạo điện cực được đảm bảo bằng cách đồng bộ hóa các xung điện với điện tâm đồ. Tuy nhiên, việc sử dụng ECT và IRE vẫn bị chống chỉ định cho các bệnh nhân có máy tạo nhịp tim cấy ghép nếu mô được điều trị nằm gần tim hoặc máy tạo nhịp tim. Trong nghiên cứu này, hai câu hỏi được đề cập: liệu các xung tạo điện cực có gây ảnh hưởng đến máy tạo nhịp hay không; và liệu vỏ kim loại của máy tạo nhịp có thể làm thay đổi phân bố điện trường trong mô đủ để ảnh hưởng đến tính hiệu quả và an toàn của liệu pháp hay không? Các xung tạo điện cực đã gây ra những thay đổi đáng kể trong xung nhịp tâm thất của máy tạo nhịp chỉ đối với các xung tạo điện cực được cung cấp trong chính xung nhịp đó. Không có ảnh hưởng còn lại nào được quan sát thấy trên các xung nhịp sau các xung tạo điện cực đối với tất cả các điều kiện thực nghiệm được thử nghiệm. Kết quả mô hình hóa số cho thấy rằng sự hiện diện của máy tạo nhịp cấy kim loại ở gần vùng điều trị sẽ không làm giảm tính hiệu quả mong muốn của ECT hoặc IRE ngay cả khi lớp vỏ tiếp xúc trực tiếp với một trong những điện cực hoạt động. Tuy nhiên, sự tiếp xúc giữa lớp vỏ và điện cực hoạt động nên được tránh do làm nóng mô đáng kể tại vị trí của điện cực hoạt động khác trong quy trình IRE và có thể dẫn đến việc bộ phát xung không cung cấp được các xung do yêu cầu dòng quá mức. Những ảnh hưởng quan sát của các xung tạo điện cực được cung cấp gần máy tạo nhịp hoặc các điện cực của nó không cho thấy hậu quả tiêu cực nào cho cả chức năng của máy tạo nhịp lẫn kết quả điều trị. Những phát hiện này sẽ góp phần giúp các liệu pháp dựa trên tạo điện cực trở nên dễ tiếp cận hơn cho cả bệnh nhân có máy tạo nhịp tim cấy ghép.
#electrochemotherapy #irreversible electroporation #pacemakers #safety #electroporation
Kết quả thực nghiệm và triển vọng tương lai cho một chiếc máy tạo nhịp tim không nhịp Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 9 - Trang 116-127 - 1985
Việc thay thế chức năng tim bằng một máy bơm máu không nhịp là một thách thức lớn đối với tự nhiên, nơi mà sự tiến hóa đã tạo ra lưu thông máu nhịp. Vài năm trước, chúng tôi đã giả thuyết rằng sinh lý học thú y có khả năng thích nghi với dòng máu không nhịp mãn tính và duy trì chức năng cơ quan bình thường. Phương pháp thay thế hoàn toàn tuần hoàn bằng dòng không nhịp đã được thiết lập trong các thí nghiệm trên bê tỉnh táo tại cơ sở của chúng tôi. Đến nay, 5 động vật đã sống với bơm máu không nhịp với sinh lý gần bình thường trong tối đa 3 tháng. Các nghiên cứu của chúng tôi về động vật biventricular không nhịp đã cho thấy ngay sau phẫu thuật có một giai đoạn thích nghi kéo dài khoảng 7 đến 10 ngày. Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự tăng tổng kháng lực mạch hệ thống (SVR), có vẻ như tương quan với sự gia tăng của catecholamine trong máu. Sau giai đoạn này, những động vật này cho thấy giá trị SVR, chức năng thận, sinh hóa và nội tiết bình thường. Dữ liệu của chúng tôi cho thấy dòng máu không nhịp không phải là yếu tố hạn chế cho việc duy trì sự sống của động vật có vú.
#máy móc #tim #máy bơm máu không nhịp #sinh lý học thú y #tuần hoàn #chức năng cơ quan
Các biến chứng trong và sau cấy máy tạo nhịp tim điều trị nhịp chậm: Kết quả theo dõi trung hạn
Mục đích: Chúng ta vẫn còn hạn chế các dự liệu về biến chứng cấy máy tạo nhịp điều trị nhịp chậm tại Việt Nam.  Phương pháp và kết quả: 1227 bệnh nhân, tuổi trung bình 60,39 ± 18,93 năm, 40,34% nam giới được cấy máy tạo nhịp tại bệnh viện tim Hà nội từ tháng 1/2015 đến 12/2019. 59,01% bệnh nhân cấy máy tạo nhịp 2 buồng và 40,99% bệnh nhân cấy máy tạo nhịp 1 buồng tim. Các biến chứng sớm thủ thuật là tràn khí màng phổi 0,24%, tụ máu ổ máy 1,87%, tuột điện cực 0,57%. Các biến chứng muộn bao gồm nhiễm trùng ổ máy 0,33%, rối loạn nhịp thất 2,61%, rung nhĩ 3,34% và suy tim 0,33%. Kết luận: Cấy máy tạo nhịp là an toàn và các biến chứng gặp trong cấy máy là thấp.
#máy tạo nhịp tim #các biến chứng #nhịp chậm
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẤY MÁY TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG SUY NÚT XOANG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Đặt vấn đề: Hội chứng suy nút xoang chiếm 60% các rối loạn nhịp chậm, làm tăng nguy cơ tử vong lên gấp 1,39 lần. Phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả là cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân hội chứng suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 61 bệnh nhân hội chứng suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 02 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020. Bệnh nhân được theo dõi đánh giá 3 thời điểm: trước cấy máy, sau cấy máy 1 tháng và sau cấy máy 3 tháng. Kết quả: Có 19 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn một buồng thất và 42 bệnh nhân cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn hai buồng. Tuổi bệnh nhân trung bình 69 ± 13 tuổi. Triệu chứng lâm sàng của hội chứng suy nút xoang cải thiện sau 1 tháng và 3 tháng. Thành công về kỹ thuật đạt 100%, thành công về lâm sàng đạt 91,5% khi xuất viện và đạt 100% sau 3 tháng. Theo dõi sau 3 tháng, cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn làm xuất hiện hở van ba lá mới mức độ rất nhẹ với tỷ lệ 4,9% và tiến triển từ mức độ rất nhẹ đến mức độ nhẹ với tỷ lệ 11,5%. Kết luận: Cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn cải thiện triệu chứng lâm sàng cho bệnh nhân hội chứng suy nút xoang, thành công về kỹ thuật và lâm sàng đạt tỷ lệ cao, chỉ làm gia tăng hở van ba lá đến mức độ nhẹ với tỷ lệ thấp.   
#máy tạo nhịp tim #hội chứng suy nút xoang
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3